Nguồn gốc Vanadinit

Vanadinit là một khoáng vật không phổ biến, chỉ hình thành khi bị thay thế hóa học từ các khoáng vật có trước. Vì thế nó được gọi là khoáng vật thứ sinh. Nó được tìm thấy trong các vùng có khí hậu khô và tạo thành bởi sự ôxy hóa các khoáng vật chì nguyên sinh. Vanadinit đặc biệt được tìm thấy cộng sinh với chì sunfua là galena. Các khoáng vật cộng sinh khác bao gồm wulfenit, limonit, và barit.[2][4][5]

Ban đầu nó được nhà khoáng vật học người Tây Ban Nha tên Andrés Manuel del Río tìm thấy ở Mexico năm 1801. Ông gọi nó là "chì nâu" và khẳng định rằng nó chứa một nguyên tố mới mà ban đầu ông đặt tên nó là pancromium và sau này là erythronium. Tuy nhiên, sau đó ông tin rằng nó không phải nguyên tố mới mà là một dạng không tin khiết của crôm. năm 1830, Nils Gabriel Sefström đã phát hiện ra một nguyên tố mới mà ông ta đặt là vanadium. Sau đó sự thật hé mở rằng kim loại này giống hệt như đã được Andrés Manuel del Río phát hiện trước kia. "Chì nâu" của Del Río cũng đã được tái phát hiện năm 1838 ở Zimapan, Hidalgo, México, và được đặt tên là vanadinit do nó có chứa hàm lượng vanadi cao. Các tên gọi khác cũng đã được đặt cho vanadinit là johnstonit và chì vanadat.[6]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Vanadinit http://66.102.9.104/search?q=cache:71F4oBSrq-8J:ww... http://mineral.galleries.com/minerals/phosphat/van... http://webmineral.com/data/Vanadinite.shtml http://rruff.geo.arizona.edu/doclib/cm/vol6/CM6_16... http://rruff.geo.arizona.edu/doclib/hom/vanadinite... http://www.ucc.ie/academic/chem/dolchem/html/elem/... http://www.minerals.net/mineral/phosphat/vanadini/... http://www.1911encyclopedia.org/Vanadinite //dx.doi.org/10.1007%2FBF00322401 http://www.mindat.org/min-4139.html